我尼玛找小灵惯性typebeat没找到找到一些其他的,难怪secret我听着欧美流行阳光沙滩味,原来是比伯typebeat 。
总结是以前一些歌听起来小emo的一般是trapsoul伴奏比如qiqi good night mr随笔或者标签是chill trap的伴奏。最早那张月升王国是jazz hiphop 鼓是boombap,之后他没怎么唱过蹦拜除了love letter。
发呆应该是latin,卡西莫多是afro,就唱过这俩比较异域风情的。那种听着比较欢快的好几个都是funk pop关键字的比如secrect,endless没找到但感觉也是,citypop的ab面和心跳回忆也可以算funk。摇滚就有有摇滚元素的梦圈、和偏摇滚的恋呕。反正很多不知道是啥又没有trap鼓的八成都算pop,不知道算啥就算流行。
那其实整体而言是算一个流行说唱的范围,但这个范围太大了,说他流行那似乎又跟咱印象里的流行有出入,这个结论似乎也没什么意义,他就不黑怕这个也说过几百遍了。而且虽然beat是以上所说也不能决定所有,比如afro他也没按一般的唱法来唱,万nida唱的我们就说奥她唱的是纯afro,而不是跟别人说这是afro别人都会“啊?”的那种[困]
说是trapsoul,我看trapsoul大多数是唱rnb或者律动感的说唱那他也没有#人物杂谈#
总结是以前一些歌听起来小emo的一般是trapsoul伴奏比如qiqi good night mr随笔或者标签是chill trap的伴奏。最早那张月升王国是jazz hiphop 鼓是boombap,之后他没怎么唱过蹦拜除了love letter。
发呆应该是latin,卡西莫多是afro,就唱过这俩比较异域风情的。那种听着比较欢快的好几个都是funk pop关键字的比如secrect,endless没找到但感觉也是,citypop的ab面和心跳回忆也可以算funk。摇滚就有有摇滚元素的梦圈、和偏摇滚的恋呕。反正很多不知道是啥又没有trap鼓的八成都算pop,不知道算啥就算流行。
那其实整体而言是算一个流行说唱的范围,但这个范围太大了,说他流行那似乎又跟咱印象里的流行有出入,这个结论似乎也没什么意义,他就不黑怕这个也说过几百遍了。而且虽然beat是以上所说也不能决定所有,比如afro他也没按一般的唱法来唱,万nida唱的我们就说奥她唱的是纯afro,而不是跟别人说这是afro别人都会“啊?”的那种[困]
说是trapsoul,我看trapsoul大多数是唱rnb或者律动感的说唱那他也没有#人物杂谈#
THIỀN
Thiền và yoga giống nhau thế nào mà các tư thế chân lại có từ riêng trong khoa yoga bằng tiếng Hindu?
TRẢ LỜI:
* Các thuật ngữ yoga không phải tiếng Hindu mà từ Vedic Sanskrit [bắc Phạn tối cổ] ngôn ngữ được xem là một trong những thành viên cổ nhất của hệ ngôn ngữ Ấn-Âu. Các thông tin về yoga mà phổ biến ở Việt Nam hiện nay là xuất phát từ Kinh Upanishads [Áo Nghĩa Thư] viết bằng chữ Sanskrit, sau này được dịch ra tiếng Ba Tư rồi sau nữa được dịch ra tiếng Latin, rồi sang tiếng Anh và sang tiếng Việt.
* Thực ra, theo các tài liệu hiện có, Yoga không xuất phát từ văn hóa Ấn độ mà từ xa xưa hơn nữa trong nền văn minh tiền Ai cập [trước văn minh Ấn khoảng 2.000 năm], các tư thế Yoga được minh họa rõ ràng trên các bức tường của đền Kemetic, đền thờ thần Isis. Khó mà biết chính xác Kemetic Yoga – vừa là triết lý vừa là khoa học thực nghiệm – đã thúc đẩy nền văn minh cổ xưa hay nhờ các thành tựu tâm linh và quyền năng từ Yoga mà sinh ra nền văn minh cổ này. Kemetic Yoga là khoa học dựa trên thực tiễn các chuyển động vật lý của cơ thể kết hợp với kiểm soát hơi thở và định tâm để phát triển trí tuệ, liên kết với các nguồn năng lượng cao trong vũ trụ để đạt tới trạng thái tối thượng của tâm thức, khai phá quyền năng. Pháp môn này đã thất truyền, cái mà ngày nay chúng ta thường thấy là công nghiệp Yoga thương mại với những tư thế thể dục uốn dẻo nặng tính trình diễn, có thể gây ra tổn thương và vô dụng với trạng thái tối thượng của tâm thức. Bạn có thể tham gia với nhóm yoga cổ đại của người Phi “Kemetic yoga” --://www.facebook.com/Kemetic-Yoga-277523855646263/
* Rất nhiều người nhầm tập thiền là khởi từ đức Phật. Phương pháp thiền không phải được sáng tạo ra bởi đức Phật, thiền có trước khi đức Thích-ca ra đời nhiều ngàn năm, thiền chỉ là một phần nhỏ trong Yoga mà kinh điển gọi là Dhyāna ta dịch là thiền na. Trong Kinh Upanishads, phần Maitrī-Upaniṣad liệt kê Yoga có sáu nhánh, tiếng Việt dịch là Lục chi du già:
1. Prāṇāyāma – là điều chế hơi thở ra vào.
2. Pratyāhāra – là thâu tóm các giác quan không để ý vào những đối tượng bên ngoài.
3. Dhyāna – là là thiền.
4. Dhāraṇa – là trì đặt tâm vào một nơi, không cho suy nghĩ tán loạn.
5. Tarka – là tư duy tìm hiểu.
6. Samādhi – là tâm đạt được an định.
Tám cấp tu tập yoga rất giống giới của đạo Phật. Hai cấp đầu tương quan đến việc tu trì giới luật, ba cấp kế tương quan đến việc tu tập thân thể và ba cấp cuối trau dồi tâm thức để phát huệ.
1. Yama – giới là tự kiểm soát trong mọi hành động bao gồm:
* Ahiṃsā không sát sinh
* Satya chân thật
* Asteya không trộm cắp
* Brahmacaryā hạnh tuyệt dục
* Aparigraha không sở hữu
2. Niyama – chế ngự nội tâm bao gồm:
* Sauca thanh tịnh thân, khẩu, ý
* Saṃtoṣa tâm thức hoan hỉ
* Tapas khổ hạnh
* Svādhyāya tu học kinh điển dẫn đến giải thoát
* Iśvarapraṇidhāna quy y đấng Tự Tại, hiến dâng tất cả cho đấng Tối Cao [gần giống quy y Tam bảo Phật - Pháp – Tăng mấy ngàn năm sau]
3. Asana – tư thế ngồi vững chắc và dễ chịu
4. Prāṇāyāma – điều chế hơi thở giúp cho tâm thức được tuần phục
5. Pratyāhāra – chế ngự cảm giác, rút giác quan ra khỏi những đối tượng chỉ có thể được thực hiện khi tâm thức đã được điều phục
6. Dhāraṇa – chấp trì tập trung tâm thức vào một chỗ nhất định [những điểm tập trung được nhắc đến là luân xa, khu vực tim, chóp mũi, đầu lưỡi hay một bức tượng…].
7. Dhyāna – tĩnh lự hay thiền, tập trung được vào đối tượng một cách tự nhiên không bị xao động
8. Samādhi – đại định là đỉnh điểm của quá trình thiền.
Muốn chứng tam muội tức đại định Samādhi phải thông qua thiền Dhyāna.
Ba phạm trù để thành tựu Yoga ghi trong Bhagavadgītā: 1. Karmayoga – tu tập yoga qua những hoạt động hằng ngày để tránh tạo ác nghiệp từ thân, khẩu, ý. 2. Bhaktiyoga – tu tập yoga qua đức tin kiên cố 3. Jñānayoga – trí huệ là phương tiện đưa tới thành tựu. Những điểm này giống Giới – Định – Tuệ của Phật giáo mấy ngàn năm sau. Đức Phật nhờ đại định dưới cội Bồ đề mà chứng quả. Khi các tu sỹ Ấn hoằng pháp sang Tây Tạng và Trung hoa đã trao truyền việc tập thiền, các nền văn hóa kia tiếp nhận, cải biên thành các trường phái vô cùng phong phú.
Minh họa: Tư thế yoga cái cày, điêu khắc trên tường trong một đền thờ cổ ở Ai cập.
Nguồn FB Cô Liên Hương
Thiền và yoga giống nhau thế nào mà các tư thế chân lại có từ riêng trong khoa yoga bằng tiếng Hindu?
TRẢ LỜI:
* Các thuật ngữ yoga không phải tiếng Hindu mà từ Vedic Sanskrit [bắc Phạn tối cổ] ngôn ngữ được xem là một trong những thành viên cổ nhất của hệ ngôn ngữ Ấn-Âu. Các thông tin về yoga mà phổ biến ở Việt Nam hiện nay là xuất phát từ Kinh Upanishads [Áo Nghĩa Thư] viết bằng chữ Sanskrit, sau này được dịch ra tiếng Ba Tư rồi sau nữa được dịch ra tiếng Latin, rồi sang tiếng Anh và sang tiếng Việt.
* Thực ra, theo các tài liệu hiện có, Yoga không xuất phát từ văn hóa Ấn độ mà từ xa xưa hơn nữa trong nền văn minh tiền Ai cập [trước văn minh Ấn khoảng 2.000 năm], các tư thế Yoga được minh họa rõ ràng trên các bức tường của đền Kemetic, đền thờ thần Isis. Khó mà biết chính xác Kemetic Yoga – vừa là triết lý vừa là khoa học thực nghiệm – đã thúc đẩy nền văn minh cổ xưa hay nhờ các thành tựu tâm linh và quyền năng từ Yoga mà sinh ra nền văn minh cổ này. Kemetic Yoga là khoa học dựa trên thực tiễn các chuyển động vật lý của cơ thể kết hợp với kiểm soát hơi thở và định tâm để phát triển trí tuệ, liên kết với các nguồn năng lượng cao trong vũ trụ để đạt tới trạng thái tối thượng của tâm thức, khai phá quyền năng. Pháp môn này đã thất truyền, cái mà ngày nay chúng ta thường thấy là công nghiệp Yoga thương mại với những tư thế thể dục uốn dẻo nặng tính trình diễn, có thể gây ra tổn thương và vô dụng với trạng thái tối thượng của tâm thức. Bạn có thể tham gia với nhóm yoga cổ đại của người Phi “Kemetic yoga” --://www.facebook.com/Kemetic-Yoga-277523855646263/
* Rất nhiều người nhầm tập thiền là khởi từ đức Phật. Phương pháp thiền không phải được sáng tạo ra bởi đức Phật, thiền có trước khi đức Thích-ca ra đời nhiều ngàn năm, thiền chỉ là một phần nhỏ trong Yoga mà kinh điển gọi là Dhyāna ta dịch là thiền na. Trong Kinh Upanishads, phần Maitrī-Upaniṣad liệt kê Yoga có sáu nhánh, tiếng Việt dịch là Lục chi du già:
1. Prāṇāyāma – là điều chế hơi thở ra vào.
2. Pratyāhāra – là thâu tóm các giác quan không để ý vào những đối tượng bên ngoài.
3. Dhyāna – là là thiền.
4. Dhāraṇa – là trì đặt tâm vào một nơi, không cho suy nghĩ tán loạn.
5. Tarka – là tư duy tìm hiểu.
6. Samādhi – là tâm đạt được an định.
Tám cấp tu tập yoga rất giống giới của đạo Phật. Hai cấp đầu tương quan đến việc tu trì giới luật, ba cấp kế tương quan đến việc tu tập thân thể và ba cấp cuối trau dồi tâm thức để phát huệ.
1. Yama – giới là tự kiểm soát trong mọi hành động bao gồm:
* Ahiṃsā không sát sinh
* Satya chân thật
* Asteya không trộm cắp
* Brahmacaryā hạnh tuyệt dục
* Aparigraha không sở hữu
2. Niyama – chế ngự nội tâm bao gồm:
* Sauca thanh tịnh thân, khẩu, ý
* Saṃtoṣa tâm thức hoan hỉ
* Tapas khổ hạnh
* Svādhyāya tu học kinh điển dẫn đến giải thoát
* Iśvarapraṇidhāna quy y đấng Tự Tại, hiến dâng tất cả cho đấng Tối Cao [gần giống quy y Tam bảo Phật - Pháp – Tăng mấy ngàn năm sau]
3. Asana – tư thế ngồi vững chắc và dễ chịu
4. Prāṇāyāma – điều chế hơi thở giúp cho tâm thức được tuần phục
5. Pratyāhāra – chế ngự cảm giác, rút giác quan ra khỏi những đối tượng chỉ có thể được thực hiện khi tâm thức đã được điều phục
6. Dhāraṇa – chấp trì tập trung tâm thức vào một chỗ nhất định [những điểm tập trung được nhắc đến là luân xa, khu vực tim, chóp mũi, đầu lưỡi hay một bức tượng…].
7. Dhyāna – tĩnh lự hay thiền, tập trung được vào đối tượng một cách tự nhiên không bị xao động
8. Samādhi – đại định là đỉnh điểm của quá trình thiền.
Muốn chứng tam muội tức đại định Samādhi phải thông qua thiền Dhyāna.
Ba phạm trù để thành tựu Yoga ghi trong Bhagavadgītā: 1. Karmayoga – tu tập yoga qua những hoạt động hằng ngày để tránh tạo ác nghiệp từ thân, khẩu, ý. 2. Bhaktiyoga – tu tập yoga qua đức tin kiên cố 3. Jñānayoga – trí huệ là phương tiện đưa tới thành tựu. Những điểm này giống Giới – Định – Tuệ của Phật giáo mấy ngàn năm sau. Đức Phật nhờ đại định dưới cội Bồ đề mà chứng quả. Khi các tu sỹ Ấn hoằng pháp sang Tây Tạng và Trung hoa đã trao truyền việc tập thiền, các nền văn hóa kia tiếp nhận, cải biên thành các trường phái vô cùng phong phú.
Minh họa: Tư thế yoga cái cày, điêu khắc trên tường trong một đền thờ cổ ở Ai cập.
Nguồn FB Cô Liên Hương
#世界冠军
The 70th International Championship
第70届世界锦标赛
OUTSTANDING李金仪(糖糖)连续两天梅开二度,凭借出色发挥力克世界顶尖高手,再度登上世界冠军的领奖台
荣获U10Solo Latin Open 冠军
U12Solo Latin Open 亚军
#UK✨ #BlackPool✨ #International✨
每天披星戴月在今天终于集齐三场赛事的三座冠军杯,星光不负赶路人,继续加油
The 70th International Championship
第70届世界锦标赛
OUTSTANDING李金仪(糖糖)连续两天梅开二度,凭借出色发挥力克世界顶尖高手,再度登上世界冠军的领奖台
荣获U10Solo Latin Open 冠军
U12Solo Latin Open 亚军
#UK✨ #BlackPool✨ #International✨
每天披星戴月在今天终于集齐三场赛事的三座冠军杯,星光不负赶路人,继续加油
✋热门推荐